Người bệnh tăng huyết áp là gì? Các công bố khoa học về Người bệnh tăng huyết áp

Người bệnh tăng huyết áp là người mắc phải tình trạng tăng áp huyết lâu dài, khi áp suất trong mạch máu tăng lên cao hơn mức bình thường. Tăng huyết áp có thể g...

Người bệnh tăng huyết áp là người mắc phải tình trạng tăng áp huyết lâu dài, khi áp suất trong mạch máu tăng lên cao hơn mức bình thường. Tăng huyết áp có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm, bao gồm các bệnh tim mạch, đột quỵ, tổn thương các cơ quan nội tạng và suy thận. Nguyên nhân của tăng huyết áp có thể do di truyền, lối sống không lành mạnh, tác động từ môi trường và căn bệnh khác như bệnh thận, tiểu đường. Để kiểm soát tăng huyết áp, người bệnh thường được khuyến nghị thay đổi lối sống, hạn chế tiêu thụ muối, thực hiện vận động đều đặn và đều đặn theo dõi tình trạng sức khỏe.
Tăng huyết áp được đo bằng cách đo áp lực máu lên tường động mạch và áp lực khi tim nghỉ ngơi giữa các nhịp tim. Hai con số thường được ghi nhận trong việc đo tăng huyết áp là áp huyết tâm thu (systolic) và áp huyết tâm trương (diastolic). Áp huyết tâm thu đoái tốt các lúc tim co bóp và áp huyết tâm trương đoái tốt các lúc tim giãn nở. Đơn vị của áp huyết là mmHg.

Một người được chẩn đoán là bị tăng huyết áp nếu áp huyết tâm thu lớn hơn hoặc bằng 130 mmHg và/hoặc áp huyết tâm trương lớn hơn hoặc bằng 80 mmHg. Đôi khi, việc đo áp huyết kiểm tra tại nhà hoặc tại phòng khám có thể là không đủ để chẩn đoán chính xác. Do đó, những người nghi ngờ mình có nguy cơ tăng huyết áp cần được theo dõi thường xuyên và thực hiện nhiều lần kiểm tra áp huyết trong thời gian dài.

Tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh tim mạch, đột quỵ, suy tim và suy thận. Nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời, tăng huyết áp có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và nguy hiểm.

Để kiểm soát tăng huyết áp, người bệnh thường được khuyến nghị thay đổi lối sống lành mạnh, gồm:

1. Hạn chế tiêu thụ muối: Cắt giảm lượng muối trong thức ăn và thức uống giúp giảm áp huyết và kiểm soát tăng huyết áp.

2. Ứng dụng một chế độ ăn giàu kali: Kali có thể giúp giảm áp huyết. Hợp chất kali phổ biến nhất là kali clorua, có thể tìm thấy trong nhiều loại rau củ và trái cây.

3. Tối đa hóa sự vận động: Vận động thường xuyên và tập thể dục có thể giúp làm giảm áp huyết và cải thiện sức khỏe tim mạch.

4. Giảm cân nếu cần thiết: Đối với những người gặp tình trạng béo phì hoặc thừa cân, giảm cân có thể giúp giảm áp huyết.

Ngoài ra, người bệnh có thể cần sử dụng thuốc điều trị để kiểm soát tăng huyết áp. Các loại thuốc khác nhau được chỉ định tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và yếu tố riêng của từng người. Việc tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng là quan trọng để duy trì áp huyết ổn định.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "người bệnh tăng huyết áp":

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trên 252 người bệnh tăng huyết áp đến khám và điều trị ngoại trú với mục tiêu mô tả thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh và mô tả một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy Tỉ lệ người bệnh tuân thủ điều trị thuốc là 55,95%, trong đó, tỉ lệ tuân thủ điều trị tốt và trung bình chiếm tỉ lệ lần lượt là 26,59% và 29,37%. Tỉ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị chiếm 44,05%. Tỉ lệ người bệnh cảm thấy phiền toái khi phải sử dụng thuốc thường xuyên chiếm 37,3%. Có 35,3% người bệnh thường xuyên quên uống thuốc. Tỉ lệ tuân thủ điều trị thuốc ở giới nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 1,7 lần, ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. Kinh phí mua thuốc và tuân thủ điều trị thuốc liên quan có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. Người bệnh và nhân viên y tế nên cởi mở, trao đổi thẳng thắn về kinh phí mua thuốc để phù hợp với từng hoàn cảnh và tuân thủ điều trị tốt hơn. Người bệnh có > 1 bệnh đồng mắc có tỉ lệ tuân thủ điều trị thuốc cao hơn nhóm không có bệnh lý đồng mắc có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các bệnh lý đồng mắc thì các chuyên khoa đều có hướng dẫn, tư vấn điều trị nên người bệnh tuân thủ tốt hơn.
#Tăng huyết áp #ngoại trú #Morisky – 8
NHẬN XÉT SỰ THAY ĐỔI KIẾN THỨC VỀ BỆNH BẰNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi kiến thức về bệnh bằng giáo dục sức khỏe của người bệnh THA tại bệnh viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 48 NB được chẩn đoán THA điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh từ tháng 07/2021 đến tháng 10/2021. Kết quả: Sau giáo dục sức khoẻ có 81,3% người bệnh có kiến thức về trị số THA, không có người bệnh không biết về biến chứng THA; có 95,8% bệnh nhân THA nhận thức được sự cần thiết điều trị bệnh nền bên cạnh kiểm soát huyết áp, tuy nhiên vẫn cón 4,2% đối tượng chưa nhận thức được việc này. Kết luận: Sau GDSK hầu hết bệnh nhân có kiến thức tốt về bệnh THA do đó cần nâng cao vai trò GDSK để bệnh nhân tăng cường hiểu biết về bệnh.
#tăng huyết áp #NB #giáo dục sức khỏe
ĐIỂM H2FPEF CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP KÈM KHÓ THỞ CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát thang điểm H2FPEF của người bệnh tăng huyết áp kèm khó thở chưa rõ nguyên nhân, có phân suất tống máu thất trái EF ≥ 50% tại phòng khám ngoại trú. Kết quả: điểm H2FPEF trung bình 2,75 ± 1,42, cao nhất 7 điểm, thấp nhất 0 điểm. Theo từng yếu tố thang điểm, tỉ lệ bệnh nhân có béo phì (BMI > 30 kg/ m²) chỉ chiếm 2,2%, rung nhĩ chiếm 10.4%. Điểm H2FPEF cao hơn ở nhóm có bệnh thận mạn tính (p=0,005). Chỉ số NT-pro BNP cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân có điểm H2FPEF cao (p<0.001). Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) tăng tương ứng với điểm số H2FPEF cao (p < 0.001). Kết luận: Điểm H2FPEF trung bình ở nhóm bệnh nhân thấp hơn các nghiên cứu khác do nhóm nghiên cứu có chỉ số BMI trung bình thấp hơn, tỉ lệ có béo phì, rung nhĩ (hai yếu tố quan trọng trong thang điểm) thấp hơn. Bệnh thận mạn tính, NT-proBNP và chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) có liên quan chặt chẽ với điểm số H2FPEF.
#H2FPEF Score #suy tim phân suất tống máu bảo tồn #tăng huyết áp #EF ≥ 50%.
Gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp và mối liên quan với các đặc điểm của người chăm sóc
Mục tiêu: Đánh giá gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp và mối liên quan với các đặc điểm của người chăm sóc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 nguời bệnh Parkinson điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 07/2022 và 50 người chăm sóc. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson được đánh giá bằng sử bộ câu hỏi Zarit (Zarit Burden Interview). Kết quả: Điểm trung bình của Zarit là 23,52 ± 13,84 trong đó gánh nặng chăm sóc bệnh nhân có tăng huyết áp độ II trung bình là 29,41 ± 15,891 cao hơn đáng kể so với bệnh nhân Parkinson tăng huyết áp độ I là 18,89 ± 10,038. Gánh nặng chăm sóc liên quan đến các đặc điểm của người chăm sóc: Liên quan thuận chiều tuổi người chăm sóc, thời gian chăm sóc, các rối loạn lo âu, trầm cảm, căng thẳng. Kết luận: Cần có các biện pháp can thiệp giảm áp lực và gánh nặng cho người chăm sóc bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp.
#Gánh nặng chăm sóc #bệnh nhân Parkinson #người chăm sóc
CHƯA TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả tình trạng chưa tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bạch Mai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thực hiện trên 306 người bệnh được chẩn đoán tăng huyết áp (THA) được điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bạch Mai với bộ câu hỏi phỏng vấn đánh giá tình trạng tuân thủ của người bệnh qua 7 tiểu mục: Tuân thủ thuốc, tuân thủ chế độ ăn, tuân thủ sử dụng rượu/bia, tuân thủ hút thuốc lá, tuân thủ hoạt động thể lực, tuân thủ đo huyết áp tại nhà, tuân thủ tái khám định kỳ. Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ lệ các tuân thủ. Kết quả: Người bệnh chưa tuân thủ điều trị đo huyết áp tại nhà chiếm tỷ lệ cao nhất (53,9%). Sau đó là chưa tuân thủ các chế độ điều trị không thuốc: hoạt động thể lực (43,1%). tuân thủ chế độ ăn (32,4%), tuân thủ dùng thuốc chiếm 19,3%, tuân thủ sử dụng rượu bia (13,7%), mức độ sử dụng thuốc lá/thuốc lào (4,2%). Kết luận: Chưa tuân thủ điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao, từ khoảng 13,7% đến 53,9%.
#Chưa tuân thủ điều trị #tăng huyết áp #huyết áp.
Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị của người bệnh tăng huyết áp tại Viện y học Cổ truyền Quân đội năm 2021 và các yếu tố liên quan
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 03 - Trang 150-160 - 2023
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và các yếu tố liên quan về bệnh, chế độ điều trị bệnh tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp đang được điều trị ngoại trú tại Viện y học cổ truyền Quân đội năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 368 người bệnh tăng huyết áp có trong danh sách quản lý khám và điều trị ngoại trú tại Viện y học cổ truyền Quân đội. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp người bệnh tại Viện bằng bộ câu hỏi tự điền và thu thập số đo huyết áp từ hồ sơ, đo huyết áp trực tiếp tại thời điểm nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2021. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt về bệnh và chế độ điều trị bệnh tăng huyết áp là 67,1%. Kết quả phân tích cho thấy một số yếu tố được xác định liên quan đến kiến thức về bệnh và chế độ điều trị bệnh là biến chứng của bệnh, tuân thủ điều trị thuốc và tuân thủ thay đổi lối sống. Kết luận: Kiến thức chung về bệnh và chế độ điều trị bệnh tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp đạt ở mức trung bình (67,1%). Đa số người bệnh có kiến thức về chế độ uống thuốc, chế độ ăn, chế độ sinh hoạt tập luyện. Tuy nhiên, kiến thức về mức huyết áp mục tiêu cần đạt còn chưa được cao.
#Kiến thức #Tăng huyết áp #Tuân thủ điều trị
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC GIẤC NGỦ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI XÃ NAM PHONG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 148 người bệnh tăng huyết áp tại xã Nam Phong, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định với phương pháp điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng kiến thức giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp. Kết quả có 49,3% bệnh nhân là nam và 50,7% bệnh nhân là nữ; 68,2% đối tượng từ 60 tuổi trở lên, 75% trình độ học vấn từ trung học cơ sở  trở xuống và 68,2% đối tượng là nông dân. Kiến thức về giấc ngủ của người bệnh còn nhiều hạn chế, trong đó: 4,1% kiến thức mức tốt; 29%  kiến thức mức trung bình và  66,9%  kiến thức mức kém. Nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải nâng cao kiến thức về giấc ngủ cho người bệnh tăng huyết áp thông qua các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe khác nhau, từ đó hướng tới mục đích tăng cường chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này.
#Kiến thức #Giấc ngủ #người bệnh tăng huyết áp #xã Nam Phong #tỉnh Nam Định
KHẢO SÁT KẾT QUẢ CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP SAU 03 THÁNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên 294 hồ sơ bệnh án của người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh trong tháng 01/2020, theo dõi đến tháng 04/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 62,6 (± 9,4), đa số người bệnh ở lứa tuổi từ 50 trở lên (chiếm 92,5%). Tỷ lệ người bệnh thuộc giới nữ (70,1%) cao hơn so với giới nam (29,9%). Nhóm thuốc điều trị đái tháo đường được sử dụng nhiều nhất là biguanid và sulfonylurea, cụ thể là metformin (73,5%) và gliclazid (81,1%). Nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được sử dụng nhiều nhất là ức chế thụ thể (65,5%) và chẹn kênh calci (44,2%). Kết quả kiểm soát đường huyết lúc đói và huyết áp dựa trên tiêu chuẩn của Bộ Y tế và Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA 2021), có 47,8% người bệnh đạt mục tiêu FPG, 43,5% người bệnh đạt mục tiêu huyết áp, trong đó có 24,2% người bệnh đạt cả 2 mục tiêu FPG và huyết áp. Kết quả này là cơ sở nhằm giúp bác sĩ đánh giá được hiệu quả kiểm soát các chỉ số xét nghiệm đường huyết và huyết áp, nâng cao chất lượng điều trị bệnh.
#đái tháo đường #tăng huyết áp #bệnh mãn tính
Nhận thức về chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 22-27 - 2018
Mục tiêu: Mô tả kiến thức về chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 4-8/2018 trên 250 người bệnh tăng huyết áp bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi 19 câu thiết kế sẵn. Trả lời đúng được gán 01 điểm, sai hoặc không biết gán 0 điểm. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng trả lời đúng về ảnh hưởng của chế độ ăn đối với bệnh; về nguyên tắc thực hiện chế độ ăn; các loại thức ăn an toàn; các loại thực phẩm có hại lần lượt là: từ 60,8-74,4%; từ 64,6-83,6%; từ 51,4-87,5%; 52,8-81,5%. Điểm trung bình kiến thức đạt 11,9/19 điểm, tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về chế độ ăn là 58%. Kết luận: Nhận thức về chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp còn hạn chế.
#kiến thức #chế độ ăn #tăng huyết áp
Chất lượng cuộc sống người bệnh tăng huyết áp
Mở đầu: Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, triệu chứng của bệnh thường diễn tiến âm thầm làm ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động và làm ảnhhưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh. Chất lượng cuộc sống của người bệnh THA giảm dần do biến chứng của bệnh, bệnh lý kèm theo,tác dụng phụ của thuốc điều trị và nhận thức bệnh tật của người bệnh. Do đó chất lượng cuộc sống người bệnh THA là một trong những tiêu chí ngày càngđược lưu tâm hơn.Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại Khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ.Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu:Cắt ngang mô tả 334 người bệnh THA đang điều trị tại khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2013 đến tháng 5/2014. Sử dụng bộ câu hỏi SF-36.Kết quả: 334 người bệnh tham gia nghiên cứu thì điểm số trung bình của sức khỏe thể chất là 30.8± 5.2, sức khỏe tinh thần là 32.0 ± 7.1, chất lượng cuộc sống 31.4 ± 4.4.Kết luận: Người bệnh có chất lượng cuộc sống thấp theo thời gian THA, kiểm soát huyết áp và tổn thương cơ quan đích. Do đó, việc xét CLCS khi chămsóc và điều trị bệnh THA là vấn đề ngày càng được quan tâm.
#Chất lượng cuộc sống #tăng huyết áp.
Tổng số: 72   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8